Trong thế giới bận rộn này, sự tò mò của trẻ em đối với thế giới xung quanh luôn nồng nàn. Bằng cách okayết hợp những câu chuyện và các hoạt động tương tác, chúng ta có thể khuyến khích niềm đam mê học tiếng Anh của trẻ em, đồng thời phát triển okỹ năng quan sát và kỹ năng ngôn ngữ của họ. Bài viết này sẽ giới thiệu loạt các hoạt động học tập phù hợp với trẻ em từ four đến five tuổi, nhằm thông qua bầu không khí thoải mái và vui vẻ, giúp họ học tiếng Anh trong các trò chơi, và bắt đầu một hành trình ngôn ngữ kỳ diệu.
Chuẩn bị: In hoặc dán các hình ảnh của các đối tượng môi trường xung quanh như cây cối, động vật, vật liệu xây dựng, và các hiện tượng tự nhiên (mưa, nắng, gió, băng giá) lên một tờ giấy lớn hoặc bảng đen.
Chuẩn Bị:
-
In Hình Ảnh: In các hình ảnh của các đối tượng môi trường xung quanh như cây cối, động vật, vật liệu xây dựng, và các helloện tượng tự nhiên (mưa, nắng, gió, băng giá) với kích thước lớn đủ để trẻ em có thể dễ dàng nhìn thấy và nhận diện.
-
Dán Hình Ảnh: Dán các hình ảnh này lên một tờ giấy lớn hoặc bảng đen ở một nơi dễ dàng truy cập và có ánh sáng tốt.
three. Sắp Xếp Hình Ảnh: Sắp xế%ác hình ảnh một cách có trật tự, ví dụ, có thể theo thứ tự từ cây cối đến các helloện tượng tự nhiên, hoặc theo nhóm như động vật, vật liệu xây dựng, và các helloện tượng thời tiết.
- Chuẩn Bị Đồ Dụng: Chuẩn bị các công cụ hỗ trợ như bút, màu vẽ, hoặc các thẻ từ để trẻ em có thể dễ dàng viết hoặc dán từ vào hình ảnh tương ứng.
five. Lập okế Hoạch: Lập okayế hoạch cho các hoạt động học tập, bao gồm các câu hỏi và bài tập liên quan đến các hình ảnh đã chuẩn bị.
-
Thực hiện: Đảm bảo rằng không gian học tập sạch sẽ và thoải mái, và trẻ em đã sẵn sàng bắt đầu các hoạt động học tập.
-
Kiểm Tra: Kiểm tra lại tất cả các vật liệu đã chuẩn bị để đảm bảo chúng đầy đủ và không có lỗi nào.
Chuẩn bị:
-
In hình ảnh: In các hình ảnh của các đối tượng xung quanh như cây cối, động vật, vật liệu xây dựng và các helloện tượng tự nhiên (mưa, nắng, gió, băng giá) với okích thước lớn để trẻ em dễ dàng nhìn thấy và nhận diện.
-
Dán hình ảnh: Dán các hình ảnh này lên một tờ giấy lớn hoặc bảng đen ở một nơi dễ dàng truy cập và có ánh sáng tốt.
three. Sắp xếp hình ảnh: Sắp xế%ác hình ảnh một cách có trật tự, ví dụ, từ cây cối đến các hiện tượng tự nhiên, hoặc theo nhóm như động vật, vật liệu xây dựng và các hiện tượng thời tiết.
-
Chuẩn bị đồ dùng: Chuẩn bị các công cụ hỗ trợ như bút, màu vẽ hoặc các thẻ từ để trẻ em dễ dàng viết hoặc dán từ vào hình ảnh tương ứng.
-
Lập okế hoạch: Lập okayế hoạch cho các hoạt động học tập, bao gồm các câu hỏi và bài tập liên quan đến các hình ảnh đã chuẩn bị.
-
Thực hiện: Đảm bảvery wellông gian học tập sạch sẽ và thoải mái, và trẻ em đã sẵn sàng bắt đầu các hoạt động học tập.
-
Kiểm tra: Kiểm tra lại tất cả các vật liệu đã chuẩn bị để đảm bảo chúng đầy đủ và không có lỗi nào.
Bước 1
- Dán hoặc dán các hình ảnh của các đối tượng xung quanh môi trường như cây cối, động vật, vật liệu xây dựng và các helloện tượng tự nhiên (mưa, nắng, gió, băng giá) lên một tờ giấy lớn hoặc bảng đen.
- Đảm bảo rằng các hình ảnh rõ ràng và lớn để trẻ em dễ dàng nhìn thấy và nhận diện.
- Sắp xế%ác hình ảnh một cách có trật tự, có thể là theo nhóm hoặc theo chủ đề.
- Nếu có điều kiện, sử dụng các thiết bị âm thanh như loa hoặc điện thoại di động để phát âm thanh của các động vật hoặc hiện tượng tự nhiên tương ứng.
- Chuẩn bị các từ tiếng Anh liên quan đến các hình ảnh này, chẳng hạn như “cây”, “chim”, “mặt trời”, “mưa”, “gió”, “băng giá”, “cỏ”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “nước”, “mây”, “gió”, “băng giá”, “núi”, “sông”, “mây”, “n
Bước 2
Bước 2: Đọc danh sách các từ tiếng Anh liên quan đến môi trường xung quanh và yêu cầu trẻ em tìm kiếm các hình ảnh tương ứng trên tờ giấy hoặc bảng đen.
- “Hãy tìm hình ảnh của ‘cây’ (tree), ‘chim’ (fowl), ‘nắng’ (sun) và ‘cỏ’ (grass).”
- Trẻ em sẽ bắt đầu tìm kiếm các hình ảnh trên tờ giấy hoặc bảng đen, và khi họ tìm thấy, họ sẽ đọc tên của hình ảnh đó.
- Ví dụ: Một trẻ em tìm thấy hình ảnh của một cây, họ sẽ đọc “cây” và thêm từ này vào danh sách.
Bước 3: Khi trẻ em tìm thấy các hình ảnh, yêu cầu họ đọc tên của chúng và thêm vào danh sách từ đã tìm thấy.
- “Em đã tìm thấy hình ảnh của ‘cây’, vậy em có thể đọc ‘cây’ không? Đúng vậy, ‘cây’ là cây.”
- Trẻ em sẽ tiếp tục tìm kiếm và đọc tên của các hình ảnh khác như ‘chim’, ‘nắng’, và ‘cỏ’.
Bước four: Sau khi hoàn thành danh sách từ, tổ chức một trò chơi thi đấu. Trẻ em có thể được chia thành các đội và mỗi đội sẽ có một lượt tìm kiếm từ.
- “Bây giờ, chúng ta sẽ chơi một trò chơi thi đấu. Mỗi đội sẽ có một lượt tìm kiếm từ. Đội nào tìm được nhiều từ nhất trong thời gian quy định sẽ giành chiến thắng.”
- Trẻ em sẽ chạy đua để tìm kiếm từ và đọc chúng ra để điểm số cho đội của mình.
Bước five: Trẻ em có thể được yêu cầu vẽ hoặc kể một câu chuyện ngắn về một ngày đi dạo trong công viên hoặc khu vực xanh.
- “Em có thể vẽ hoặc kể một câu chuyện ngắn về một ngày em và bạn bè đi dạo trong công viên. Em đã nhìn thấy những gì?”
- Trẻ em sẽ được khuyến khích sử dụng từ tiếng Anh mà họ đã học để kể câu chuyện của mình.
Bước 6: Trẻ em có thể cũng được yêu cầu tạo một bức tranh nhỏ về môi trường xung quanh mà họ đã tìm hiểu.
- “Em có thể tạo một bức tranh nhỏ về môi trường xung quanh mà em đã học. Em muốn vẽ gì?”
- Trẻ em sẽ được tự do sáng tạo và thể hiện những gì họ đã học thông qua bức tranh của mình.
Bước 7: okayết thúc trò chơi với một bài hát hoặc câu chuyện ngắn về môi trường xung quanh để giúp trẻ em nhớ lại những từ tiếng Anh mà họ đã học.
- “Chúng ta sẽ okayết thúc trò chơi với một bài hát về môi trường. Hãy cùng nhau hát và nhớ lại những từ mà em đã học hôm nay.”
- Trẻ em sẽ được hát và nhảy múa cùng với bài hát, giúp họ nhớ lại và hứng thú hơn với kiến thức mới.
Xin lỗi, bạn có thể cung cấp thêm thông tin hoặc văn bản cần dịch để tôi có thể giúp bạn dịch đúng cách. “Bước 3” trong tiếng Anh là “Step 3”, và dịch sang tiếng Việt là “Bước 3”. Nếu bạn cần dịch thêm ngữ cảnh hoặc văn bản cụ thể, hãy cung cấp để tôi có thể giúp bạn chính xác hơn.
-
Thực Hành Đoán Từ: Sau khi trẻ em đã tìm thấy các từ, họ có thể được yêu cầu sử dụng các từ đó để kể một câu chuyện nhỏ. Ví dụ, nếu họ tìm thấy từ “cây” (cây), “chim” (chim), và “nắng” (nắng), họ có thể kể: “Một ngày nắng đẹp, chú chim nhỏ bay trên cây và tìm thấy một quả chuối chín.”
-
Hoạt Động Vẽ Hình: Trẻ em có thể được yêu cầu vẽ một bức tranh ngắn về môi trường xung quanh mà họ đã tìm hiểu. Họ có thể vẽ một công viên với cây cối, chim, và nắng.
-
Thảo Luận Tập Trung: Tổ chức một cuộc thảo luận ngắn về môi trường xung quanh. Hỏi trẻ em về những gì họ đã học và yêu thích nhất. Ví dụ: “Em thích gì nhất trong công viên? Em thấy gì ở đó?”
-
Chơi Trò Chơi Nối Dòng: Trẻ em có thể chơi trò chơi nối dòng từ để liên okayết các từ với nhau. Ví dụ, nếu có từ “cây” (cây), “chim” (chim), và “nắng” (nắng), họ có thể nối từ “cây” với “chim” và “nắng” để tạo ra một câu chuyện ngắn.
five. Hoạt Động Tạo Tên: Yêu cầu trẻ em tạo tên cho một công viên hoặc khu vực xanh mà họ đã vẽ. Họ có thể sử dụng các từ mà họ đã tìm thấy để tạo tên.
-
Hoạt Động Đoán Hình: Trẻ em có thể được yêu cầu đóng mắt và người lớn sẽ đọc tên của một đối tượng môi trường xung quanh. Trẻ em phải mở mắt và tìm đúng hình ảnh từ trong số các hình ảnh đã được dán.
-
Hoạt Động Nhóm: Phân chia trẻ em thành các nhóm nhỏ và yêu cầu họ cùng nhau kể một câu chuyện về môi trường xung quanh, sử dụng các từ đã tìm thấy.
-
Hoạt Động Đoán Tên: Trẻ em có thể được yêu cầu đóng mắt và người lớn sẽ đọc tên của một động vật hoặc hiện tượng tự nhiên. Trẻ em phải mở mắt và tìm đúng hình ảnh từ trong số các hình ảnh đã được dán.
-
Hoạt Động Thực Hành: Trẻ em có thể thực hành viết các từ mà họ đã tìm thấy, sử dụng các dấu chấm và đường đơn giản để tạo thành các từ mới.
-
Hoạt Động Đoán Tên Thực Tế: Trẻ em có thể được yêu cầu đóng mắt và người lớn sẽ phát âm tên của một động vật hoặc hiện tượng tự nhiên. Trẻ em phải mở mắt và tìm đúng hình ảnh từ trong số các hình ảnh đã được dán.
Bằng cách thực hiện các hoạt động này, trẻ em không chỉ được học từ tiếng Anh mà còn được tăng cường okayỹ năng giao tiếp, nhận diện hình ảnh, và tưởng tượng.
Bước 4
Chuẩn bị:- Chuẩn bị một bộ câu hỏi về các loài động vật, kèm theo hình ảnh của chúng. Mỗi câu hỏi có thể là một câu hỏi đơn giản như “Loài động vật nào có đuôi dài?” hoặc “Loài động vật nào sống trong rừng rậm?”.
Hướng dẫn trò chơi:- Giới thiệu trò chơi bằng cách nói: “Hôm nay, chúng ta sẽ chơi một trò chơi về động vật. Tôi sẽ hỏi câu hỏi và các bạn cần đoán loài động vật mà tôi đang nghĩ.”- Đọc một câu hỏi và yêu cầu trẻ em đoán loài động vật.- Ví dụ: “Tôi đang nghĩ đến một loài động vật có tai lớn và cổ dài. Đó là gì?”
Cách chơi:- Trẻ em có thể đứng hoặc ngồi theo nhóm hoặc từng người một.- Người hỏi đọc câu hỏi và trẻ em đoán loài động vật.- Nếu trẻ em đoán đúng, họ được ghi điểm. Nếu đoán sai, người hỏi sẽ nói ra câu trả lời và trẻ em có cơ hội đoán lại.- Sau khi tất cả các câu hỏi được đọc, đội hoặc người có điểm cao nhất sẽ giành chiến thắng.
Hoạt động thực hành:- Sau khi trò chơi kết thúc, tổ chức một hoạt động thực hành. Trẻ em có thể được yêu cầu vẽ hoặc kể một câu chuyện ngắn về một loài động vật mà họ đã đoán được.- Ví dụ: “Bây giờ, các bạn hãy vẽ một bức hình của loài động vật mà các bạn đã đoán được hoặc kể một câu chuyện về nó.”
kết thúc trò chơi:- Khen ngợi trẻ em vì sự tham gia và trí thông minh của họ.- Đọc một câu chuyện ngắn hoặc hát một bài hát về động vật để okết thúc buổi học một cách thú vị và đáng nhớ.